Sinh học 11 [CB] bài 24 Ứng động
Trong phần cảm ứng ở thực vật, chúng ta đã học qua bài hướng động. Hôm nay các em đi tiếp bài ứng động ở thực vật. I. Khái niệm ứng độ...
https://baihocmoi.blogspot.com/2014/01/sinh-hoc-11-cb-bai-24-ung-ong_8.html
Trong phần cảm ứng ở thực vật, chúng ta đã học qua bài hướng động. Hôm nay các em đi tiếp bài ứng động ở thực vật.
+ Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không định hướng.
+ Các loại ứng động: quang ứng động, hoá ứng động, nhiệt ứng động, điện ứng động, ứng động tổn thương….
II.Các kiểu ứng động .
1. Ứng động sinh trưởng .
- Ứng động sinh trưởng là kiểu ứng động trong đó các tế bào ở 2 phía đối diện nhau của cơ quan có tốc độ sinh trưởng khác nhau do tác động của kích thích không định hướng.
a. Quang ứng động:
- Ứng động nở hoa.
Ví dụ: hoa Bồ công anh nở buổi sáng và đóng lại vào buổi tối
- Ứng động của lá:
Ví dụ: Lá me, cỏ 3 lá khép lại khi chiều tối
- Tác nhân: Ánh sáng đến từ mọi phía
- Do sự sinh trưởng không đồng đều của các tế bào ở mặt trên và mặt dưới của hoa, lá vào những thời điểm khác nhau.
b. Nhiệt ứng động:
Ví dụ: Hoa Tulip
- Giảm 10C hoa khép lại
- Tăng 30C hoa nở ra
- Tác nhân: nhiệt độ môi trường
- Cơ chế: Do sinh trưởng của các tế bào ở mặt trên cánh hoa nhanh hơn hoa nở. Ngược lại hoa khép
2. Ứng động không sinh trưởng.
- Là kiểu ứng động không liên quan đến sự phân chia và lớn lên của các tế bào của cây.
a. Ứng động sức trương:
- Là vận động xảy ra do sự thay đổi hàm lượng nước trong các tế bào hoặc các vùng chuyên hóa của các cơ quan.
* Là phản ứng cụp lá của cây trinh nữ
Nguyên nhân: Do sức trương của nửa dưới chỗ phình bị giảm do nước di chuyển vào các mô bên cạnh.
* Là phản ứng đóng mở khí khổng
Nguyên nhân: Do sự biến động hàm lượng nước trong tế bào khí khổng
b. Ứng động tiếp xúc và hoá ứng động
Ví dụ : Vận động bắt mồi của cây gọng vó, cây bắt ruồi.
* Ứng động tiếp xúc: Côn trùng đậu trên cây gọng vó tạo ra tác động cơ học (gọi là tác nhân kích thích cơ học)
- Lông tuyến của cây gọng vó phản ứng bằng cách uốn cong và tiết axit phoocmic.
- Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích
- Cơ chế: sóng lan truyền kích thích
* Hóa ứng động: Côn trùng đậu trên cây gọng vó. Các hợp chất chứa Nitơ trong cơ thể côn trùng là tác nhân kích thích hóa học. - Đầu sợi lông là nơi tiếp nhận kích thích.
- Phản ứng: Bằng cách gập lông lại giữ con mồi và tiết dịch tiêu hóa con mồi
- Nguyên nhân gây ra sự vận động cụp lá của cây trinh nữ khi va chạm: do sức trương của nửa dưới của các chỗ phình bị giảm do nước di chuyển vào những mô lân cận.
- Nguyên của sự đóng mở của khí khổng: Do sự biến động hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng
III . VAI TÒ CỦA ỨNG ĐỘNG.
Trả lời các kích thích không định hướng đảm bảo sự tồn tại của thự vật
Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách giáo khoa
Câu 1 : Ứng động sinh trưởng là gì ?
Gợi ý đáp án: Ứng động sinh trưởng là vận động cảm ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan có cấu trúc hình dẹt ( kiểu lưng bụng như lá, cánh hoa) gây nên
Câu 2: Cơ quan nào của hoa có ứng động sinh trưởng?
Gợi ý đáp án: Ứng động sinh trưởng của hoa phụ thuộc vào kiểu cấu trúc hình dẹt (lưng-bụng) của cánh hoa: do sự sinh trưởng không đều tại mặt trên và mặt dưới của cánh hoa
Như vậy, ở hoa thì cánh hoa là cơ quan có ứng động sinh trưởng.
Câu 3: Sự vận động hoa nở thuộc ứng động sinh trưởng nào?
Gợi ý đáp án: Sự vận động nở hoa là phản ứng sinh trưởng quang ứng động. Ví dụ, hoa của cây bồ công anh nở ra lúc sáng và đóng lại lúc chạng vạng tối hoặc lúc ánh sáng yếu. Đó là phản ứng quang ứng động. Quang ứng động thường xảy ra ở cụm hoa của họ Cúc (cúc cu xi)
Câu 4: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng
Gợi ý đáp án: Phân biệt ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng
Câu 5: Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật
Gợi ý đáp án: Ứng động gồm ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trương
- Vai trò của ứng động sinh trưởng đối với đời sống thực vật: Giúp cây kịp thời phản ứng trước sự thay đổi của điều kiện môi trường để tồn tại và phát triển
- Vai trò của ứng động không sinh trưởng đối với đời sống thực vật: giúp thực vật có những phản ứng kịp thời thích nghi đa dạng với những tác động của môi trường đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
I. Khái niệm ứng động.
+ Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước tác nhân kích thích không định hướng.
+ Các loại ứng động: quang ứng động, hoá ứng động, nhiệt ứng động, điện ứng động, ứng động tổn thương….
II.Các kiểu ứng động .
1. Ứng động sinh trưởng .
- Ứng động sinh trưởng là kiểu ứng động trong đó các tế bào ở 2 phía đối diện nhau của cơ quan có tốc độ sinh trưởng khác nhau do tác động của kích thích không định hướng.
a. Quang ứng động:
- Ứng động nở hoa.
Ví dụ: hoa Bồ công anh nở buổi sáng và đóng lại vào buổi tối
- Ứng động của lá:
Ví dụ: Lá me, cỏ 3 lá khép lại khi chiều tối
- Tác nhân: Ánh sáng đến từ mọi phía
- Do sự sinh trưởng không đồng đều của các tế bào ở mặt trên và mặt dưới của hoa, lá vào những thời điểm khác nhau.
b. Nhiệt ứng động:
Ví dụ: Hoa Tulip
- Giảm 10C hoa khép lại
- Tăng 30C hoa nở ra
- Tác nhân: nhiệt độ môi trường
- Cơ chế: Do sinh trưởng của các tế bào ở mặt trên cánh hoa nhanh hơn hoa nở. Ngược lại hoa khép
2. Ứng động không sinh trưởng.
- Là kiểu ứng động không liên quan đến sự phân chia và lớn lên của các tế bào của cây.
a. Ứng động sức trương:
- Là vận động xảy ra do sự thay đổi hàm lượng nước trong các tế bào hoặc các vùng chuyên hóa của các cơ quan.
* Là phản ứng cụp lá của cây trinh nữ
Nguyên nhân: Do sức trương của nửa dưới chỗ phình bị giảm do nước di chuyển vào các mô bên cạnh.
* Là phản ứng đóng mở khí khổng
Nguyên nhân: Do sự biến động hàm lượng nước trong tế bào khí khổng
b. Ứng động tiếp xúc và hoá ứng động
Ví dụ : Vận động bắt mồi của cây gọng vó, cây bắt ruồi.
* Ứng động tiếp xúc: Côn trùng đậu trên cây gọng vó tạo ra tác động cơ học (gọi là tác nhân kích thích cơ học)
- Lông tuyến của cây gọng vó phản ứng bằng cách uốn cong và tiết axit phoocmic.
- Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích
- Cơ chế: sóng lan truyền kích thích
* Hóa ứng động: Côn trùng đậu trên cây gọng vó. Các hợp chất chứa Nitơ trong cơ thể côn trùng là tác nhân kích thích hóa học. - Đầu sợi lông là nơi tiếp nhận kích thích.
- Phản ứng: Bằng cách gập lông lại giữ con mồi và tiết dịch tiêu hóa con mồi
- Nguyên nhân gây ra sự vận động cụp lá của cây trinh nữ khi va chạm: do sức trương của nửa dưới của các chỗ phình bị giảm do nước di chuyển vào những mô lân cận.
- Nguyên của sự đóng mở của khí khổng: Do sự biến động hàm lượng nước trong các tế bào khí khổng
III . VAI TÒ CỦA ỨNG ĐỘNG.
Trả lời các kích thích không định hướng đảm bảo sự tồn tại của thự vật
Hướng dẫn trả lời câu hỏi sách giáo khoa
Câu 1 : Ứng động sinh trưởng là gì ?
Gợi ý đáp án: Ứng động sinh trưởng là vận động cảm ứng do sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan có cấu trúc hình dẹt ( kiểu lưng bụng như lá, cánh hoa) gây nên
Câu 2: Cơ quan nào của hoa có ứng động sinh trưởng?
Gợi ý đáp án: Ứng động sinh trưởng của hoa phụ thuộc vào kiểu cấu trúc hình dẹt (lưng-bụng) của cánh hoa: do sự sinh trưởng không đều tại mặt trên và mặt dưới của cánh hoa
Như vậy, ở hoa thì cánh hoa là cơ quan có ứng động sinh trưởng.
Câu 3: Sự vận động hoa nở thuộc ứng động sinh trưởng nào?
Gợi ý đáp án: Sự vận động nở hoa là phản ứng sinh trưởng quang ứng động. Ví dụ, hoa của cây bồ công anh nở ra lúc sáng và đóng lại lúc chạng vạng tối hoặc lúc ánh sáng yếu. Đó là phản ứng quang ứng động. Quang ứng động thường xảy ra ở cụm hoa của họ Cúc (cúc cu xi)
Câu 4: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh trưởng
Gợi ý đáp án: Phân biệt ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng
Câu 5: Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật
Gợi ý đáp án: Ứng động gồm ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trương
- Vai trò của ứng động sinh trưởng đối với đời sống thực vật: Giúp cây kịp thời phản ứng trước sự thay đổi của điều kiện môi trường để tồn tại và phát triển
- Vai trò của ứng động không sinh trưởng đối với đời sống thực vật: giúp thực vật có những phản ứng kịp thời thích nghi đa dạng với những tác động của môi trường đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển